|
Ðịa-Lý Dương-Cơ http://tu-vi.net Copy Right by Patton Nguyen |
Con người bị ảnh hưởng bởi
3 yếu tố:
1- Vận mệnh: Căn cứ trên năm tháng ngày giờ sinh. Nghiên cứu về khoa này có các khoa Tử-Vi, Tử-Bình, Nhâm-Ðộn, Bói-Dịch... (yếu tố thiên thời) |
(85 câu miễn phí, cần biết ngày giờ sinh) |
2- Ðịa Lý: Nhà ở, nơi làm việc nhằm hướng tốt hay xấu. Bố trí trong nhà có hợp với tuổi của mình hay không... thuộc về khoa Ðịa Lý phong thủy. (yếu tố địa lợi) | |
3- Sinh khắc: Những người gần gũi chung quanh mình trong nhà, trong sở làm... có hợp với mình hay không?... hùn hạp làm ăn có tốt không... thuộc về khoa so tuổi. (yếu tố nhân hòa) . Người ta thường so tuổi vợ chồng, có người so tuổi hùn hạp làm ăn... có người so cả tuổi con cái nên sinh năm nào thuận lợi cho cha mẹ... |
|
Vì ngày sinh của một người không thể sửa đổi được nên muốn cải sửa số mệnh con người chỉ có thể dùng hai phương pháp sau: Ðịa lý phong thủy và Sinh Khắc. Nếu 2 yếu tố này được sửa đổi đúng cách, có thể tăng ảnh hưởng tốt hoặc giảm ảnh hưởng xấu của định mệnh đến 60%.
-oOo-
Việc sửa đổi Ðịa-Lý sẽ đem lại thay đổi thấy rõ trước mắt trong những trường hợp sau:
Nhìn chung, những thay đổi này xảy ra trước mắt chúng ta mỗi ngày nhưng phần lớn ai cũng nghĩ là chuyện ngẫu nhiên nên ít khi để ý.
Trong những trang kế tiếp, quí vị thân chủ sẽ biết cách tự tìm hướng tốt cho mình. Cách bố trí đồ đạc cho hợp hướng tốt, tránh hướng xấu... Sau khi đã biết cách tự bố trí địa lý phong thủy cho mình, sau một vài lần làm thử, quí vị sẽ có dịp thấy rõ sự thay đổi. Và từ đó, quí vị sẽ có một niềm tin tuyệt đối trên khoa này.
Những trang kế tiếp sẽ được lần lượt trình bày từng phần theo thứ tự sau:
-oOo-
Thí-Dụ: Ông Nguyễn-Văn-X
Sinh ngày 26 tháng 3 năm 1942 Âm-Lịch, cung phi thuộc quẻ Tốn
Các hướng tốt xấu của Ông Nguyễn-Văn-X chia ra như sau:
|
|
Ghi-chú: Phần này không những áp dụng về vợ chồng, mà còn với tất cả những người ở chung nhà như con cái, cha mẹ, anh chị em... đều có ảnh hưởng về Ðịa-Lý.
Nếu người ở chung
nhà sinh năm:
1921
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1922 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1923 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1924 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1925 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1926 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1927 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1928 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1929 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1930 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1931 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1932 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1933 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1934 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1935 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1936 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1937 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1938 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1939 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1940 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1941 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1942 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1943 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1944 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1945 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1946 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1947 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1948 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1949 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1950 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1951 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1952 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1953 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1954 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1955 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1956 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1957 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1958 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1959 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1960 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1961 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1962 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1963 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1964 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1965 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. |
1966
Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch
hướng.
1967 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1968 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1969 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1970 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1971 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1972 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1973 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1974 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1975 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1976 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1977 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1978 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1979 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1980 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1981 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1982 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1983 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1984 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1985 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1986 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1987 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1988 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1989 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1990 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1991 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1992 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1993 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1994 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1995 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1996 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 1997 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1998 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 1999 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2000 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2001 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2002 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2003 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 2004 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 2005 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2006 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 2007 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Hợp hướng. 2008 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2009 Phái Nam: Hợp hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. 2010 Phái Nam: Nghịch hướng. Phái Nữ: Nghịch hướng. |
* Hợp Hướng: các hướng tốt của
mình cũng là hướng tốt của người này. Việc bố trí địa-lý
cứ theo hướng tốt của mình là được.
* Nghịch hướng: Các hướng tốt
của mình là hướng xấu của người này, và ngược lại.Trường
hợp này hai người nên ở khác phòng hoặc ngủ khác giường.
Nếu chung phòng, chung giường cần biết thêm về các hướng
của họ để tìm một hướng tốt cho mình mà người kia cũng
không quá xấu.
-oOo-
(Quí thân chủ đã biết dùng la bàn có thể bỏ qua phần này)
Quí thân chủ có thể mua là bàn tại bất cứ tiệm bán đồ phụ tùng xe hơi nào (auto part shop - la bàn tiếng Mỹ gọi là compass.) Loại làm ở Mỹ hoặc các nước Âu-Châu thường có độ chính xác cao hơn loại làm tại Hong-Kong hay China.
Có hai loại la bàn, loại gắn trên xe hơi và loại cá nhân. Loại cá nhân nhìn từ trên xuống, loại gắn trong xe nhìn ngang. (xem hình vẽ).
phải nhìn ngang (Ðang chỉ hướng Bắc) |
phải nhìn từ trên xuống (Ðang chỉ hướng Bắc) |
Ghi chú quan trọng: về xem hướng bằng bản đồ hoặc dùng các ứng dụng Iphone, Anfroid
Đôi lúc quí vị nghĩ việc xem hướng địa lý là đơn giản, chỉ cần mở bản đồ ra xem con đường nhà mình là hướng nào, rồi từ đó suy ra hướng nhà. Việc làm này hoàn toàn đúng, tuy nhiên, quí vị cần chú ý sự sai biệt giữa hướng Bắc trên bản đồ, và hướng Bắc của la bàn.
Đối với quí vị dùng thuật phong
thủy qua 24 sơn của trường phái phong thủy Giang Tây, thì
cần hết sức cẩn thận, vì 1 sơn =15 độ, và vị trí của
mỗi sơn của hơn 1000 năm trước đã không còn chính xác ở
thời điểm hiện tại nữa.
A-Chọn-Hướng:
Các hướng tốt xấu theo từng tuổi đã được tính sẵn ở phần 1
Tốt nhất là Sinh-Khí, Duyên-Niên.
Tốt vừa là Thiên-Y, Phục-Vị. |
Xấu nhất là Tuyệt-Mạng, Ngũ-Quỉ.
Xấu vừa là Họa-Hại, Lục-Sát. |
Các phòng khác nếu hợp hướng thì tốt, bằng không cũng không sao, chỉ cần ít lui tới những phòng đó sẽ không có ảnh hưởng.
* Muốn xem hướng cho đúng, cần biết 2 nguyên tắc căn bản sau đây:
1- Nguyên tắc về 'Tọa... Hướng'
Tọa Bắc hướng Nam Ngồi (hay nằm) ở
hướng Bắc là đang chịu ảnh hưởng của hướng Nam
Tọa Ðông hướng Tây ----------------------
Ðông -------------------------------- Tây
Tọa Nam hướng Bắc ----------------------
Nam --------------------------------- Bắc
Tọa Tây hướng Ðông ----------------------
Tây --------------------------------- Ðông
Tọa Ðông-Bắc hướng Tây-Nam -------------Ðông-Bắc
-----------------------------Tây-Nam
Tọa Tây-Bắc hướng Ðông-Nam ------------
Tây-Bắc -------------------------------Ðông-Nam
Tọa Tây-Nam hướng Ðông-Bắc ------------
Tây-Nam ------------------------------Ðông-Bắc
Tọa Ðông-Nam hướng Tây-Bắc ------------
Ðông-Nam -----------------------------Tây-Bắc
Nói chung, ngồi hay nằm ở hướng nào thì chịu ảnh hưởng của hướng đối nghịch lại.
2- Nguyên Tắc về 'Khí'
- Khí đi từ Trước ra Sau (Nghĩa là mặt
nhìn về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng của hướng đó.)
- Khí đi từ Chân lên Ðầu (Nghĩa là
chân đạp về hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng của hướng
đó.)
.... Ðây là phần tinh túy của khoa Ðịa-Lý.
Thí-Dụ:
Anh Nguyễn-Văn-A, phái nam, cung phi thuộc
quẻ Ly, có các hướng sau:
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Như vậy, muốn được thịnh vượng về
tiền bạc, nên bố trí giường ngủ và bàn làm việc quay
về hướng sinh khí, bố trí như hình vẽ bên dưới:
Ðầu giường ngủ tựa và tường phía
tây để khi nằm
Ghế ngồi làm việc dựa lưng vào tường phía tây
trên giường chân đạp về phía đông
(Sinh-Khí)
để khi ngồi làm việc mặt ngó ra phía đông.
*Ghi chú quan trọng:
Theo các định luật cơ bản của khoa Ðịa-Lý thì:
...Chỉ cần chọn được hướng tốt hợp với tuổi và phái tính của mình như trên là đủ để không sợ việc xấu hay rủi ro xảy đến nữa. Sau khi đã chọn được hướng tốt, cần bố trí thêm đồ đạc, cửa nẻo... để được tốt hơn nữa.
B- Cách bố-trí:
1- Bố trí các cửa:
Sau khi đã đặt xong giường ngủ hoặc bàn làm việc, hãy ngồi tại vị trí giường ngủ hoặc bàn làm việc vừa đặt xong, lấy la bàn ra xem các cửa phòng ở vị trí nào so với vị trí của mình đang ngồi.
Thí dụ: Trường hợp anh Nguyễn-Văn-A,
phái nam, cung phi thuộc quẻ Ly, có các hướng sau:
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Giả sử phòng ngủ của anh A có 5 cửa
sổ là A, B, C, D, F và cửa ra vào E. Sau khi đặt giường ngủ
chân đạp về hướng Ðông (Sinh-Khí), anh A cần làm những
việc sau:
Ngồi tại giường ngủ hay bàn làm việc lấy la bàn ra tìm xem hướng nào tốt, hướng nào xấu (như phần xem hướng các cửa bên trên) -Các hướng tốt phải để trống trải, không có vật gì ngăn chận, sao cho tầm mắt nhìn về hướng đó nhìn được càng xa càng tốt. -Các hướng xấu, nhất là 2 hướng Tuyệt
Mạng, Ngũ-Quỉ phải có kệ, tủ, bàn ghế... che lại. khoảng
cách từ những vật che này đến chỗ mình càng gần, càng
tốt.
Những việc nói trên chỉ cần làm một
vài thứ là đủ sức ngăn chận tai họa. Nếu làm đủ hết
sẽ thấy trong vòng từ 1 đến 3 tháng sẽ có thay đổi rõ
rệt. Khoa Ðịa-Lý Thực Nghiệm này đã được kiểm chứng
trên hàng ngàn người ở Hong-Kong, Taiwan... chưa có trường
hợp nào sai.
|
Trong những trang trước, quí vị đã xem qua phần hướng dẫn kê lại đồ đạc trong nhà trong căn nhà mình hiện cư ngụ... vì trên thực tế, có rất ít người tin tưởng khoa địa lý đến mức tìm mua hoặc mướn một ngôi nhà cho thật lý tưởng với các cung địa lý của mình.
Dù sao, nếu muốn phát triển tối đa những kiến thức địa lý, quí vị cần đi từ gốc rễ đi lên, nghĩa là phải bắt đầu từ việc lựa chọn mua hoặc mướn một căn nhà lý tưởng.
Thế nào là một căn nhà lý tưởng?
Một căn nhà lý tưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
-Hướng xấu phải rậm rạp, nhiều chướng ngại. Cụ thể như trồng cây rậm rạp, hoặc làm nhà kho chứa đồ...
-Hướng tốt phải trống trải, nếu điều kiện cho phép, nên có hồ nước. (hồ nước tương đói khó, vì cần có nước chuyển động (bằng cách đặt vòi phun hay thác giả). Nếu chỉ làm hồ nước thường, không có vòi phun hay thác giả để nước luân lưu thì tốt hơn đừng làm). Nếu không thích làm hồ nước, nên trồng có và tưới thường cho cỏ thật tốt, thật ẩm.
Thí dụ:
* một người thuộc cung Càn , có các
hướng như sau:
Bắc=Lục-Sát
Ðông= Ngũ Quỉ |
Nam= Tuyệt-Mạng
Ðông-Nam=Họa-Hại |
Tây-Nam=Duyên-Niên
Tây= Sinh-Khí |
Tây-Bắc= Phục-Vi
Ðông-Bắc=Thiên-Y |
Nếu người này mua nhà biệt lập, bên dưới là một mẫu nhà biệt lập lý tưởng
Căn nhà này cho người thuộc cung Càn có
các điểm tốt sau:
|
Cũng người thuộc cung Càn,
có các hướng như trên, nếu mướn apartment, chung cư, cần
chọn theo hình bên dưới:
Nếu người cung Càn nói trên cần chọn 1 căn chung cư trong 4 căn bên dưới, thì vị trí tốt nhất là căn 1, kế đến là căn 2. căn 3 xấu, căn 4 rất xấu. |
|
Nhìn chung, qua chương này, quí vị có thể thấy được việc bố trí phía trong nhà không bằng việc chọn một ngôi nhà hợp hướng. Một ngôi nhà đã nằm ở hướng xấu giống như căn 4 đối với người cung Càn, thì dù có sửa đổi thế nào bên trong đi nữa, vẫn không cưú vãn được thế địa lý của căn này.
Ghi-chú:
Một điều đáng lưu ý khác, nếu chẳng may quí vị và người phối ngẫu không hợp cung Phi (trường hợp người hợp hướng Ðông, người hợp hướng Tây).. thì biện pháp tốt nhất là chọn một căn nhà biệt lập để ở. Như vậy, người hợp hướng đông sẽ ngủ ở phòng phía Ðông, người hợp hướng Tây sẽ ngủ ở phòng phía Tây. (Dĩ nhiên, nếu vợ chồng cần ngủ chung... người này vẫn có thể vào phòng người kia ngủ một hai đêm mỗi tuần... sẽ không có ảnh hưỏng nhiều. )
-oOo-
Hỏi:Nếu
trong nhà đã bố trí hợp Ðịa-Lý phòng ngủ và phòng
làm việc, nhưng vợ chồng lại thường gây lộn ở nhà bếp?
Phòng ăn? ... và các phòng khác?
Ðáp: Khi
bắt đàu gây gỗ, cố giữ bình tĩnh và để ý xem mình đang
ngồi xoay mặt về hướng nào? Sẽ thấy mình thường xảy
ra gây gỗ khi bị ảnh hưởng của một trong 4 hướng xấu
(thường là hướng Ngũ-Quỉ). Tìm cách bố trí lại chỗ đó,
kê đồ đạc che bớt hướng xấu lại. Nếu không muốn
kê lại đồ đạc, thì tránh lui tới chỗ có ảnh hưởng
hướng xấu đó. Mỗi lần phải lui tới chỗ xấu nên tập
trung ý chí lại để chống lại ảnh hưởng của hướng xấu.
Sự tập trung này có thể kềm chế dược ảnh hưởng của
hướng xấu trong thời gian chừng 15 phút.
Hỏi:Trường
hợp tiệm buôn bán mà chủ không có mặt thì nên xem
địa-lý theo tuổi của ai?
Ðáp: Một
số các tiệm chủ không trực tiếp điều khiển mà giao cho
một người quản lý trông coi. Trường hợp này cần xem Ðịa-Lý
tại phòng ngủ hoặc phòng làm việc của người chủ (dù
không phải tại tiệm). Nếu tốt thì chủ tự nhiên có tiền.
Nếu xấu thì dù tiệm bán đắt cũng dễ bị thất thoát,
lỗ lã, hoặc tai họa.
Một cơ sở như vậy muốn tốt đẹp cần
có hướng địa lý tốt ở nhà và nơi làm việc của người
chủ, phối hợp với thế địa -lý của tiệm đó đối với
người quản lý. Nếu cả hai cùng tốt thì tiệm tốt. Nếu
chủ tốt quản lý xấu dễ đổi người làm. Nếu quản lý
tốt chủ xấu sẽ có thất thoát. Trường hợp cả hai cùng
xấu sẽ đi đến lỗ lã, thất bại.
Hỏi:Áp
dụng địa lý tại các sòng bạc có được hay không?
Ðáp: Ðược,
nhưng phải cẩn thận. Thường đa số các sòng bạc dù tại
các quốc gia tân tiến cũng thường được trang bị rất
kỹ về địa lý với mục đích đem lại lợi ích tối đa
cho chủ sòng. Khi đánh bạc nên lựa ghế ngồi nhìn về hướng
Sinh-Khí hoặc Duyên-Niên. Cần lưu ý về khí tại các sòng
bạc thường thay đổi rất bất thường. Khi thấy thua phải
lập tức đổi bàn hoặc đổi chỗ ngồi
Hỏi:Nếu
hai vợ chồng không hợp hướng thì phải làm sao?
Ðáp: Khi
vợ chồng không hợp hướng, thì các hướng tốt của người
này là hướng xấu của người kia, và ngược lại. Thí
dụ: Vợ chồng cùng tuổi Mậu-Tuất (sinh 1958) sẽ bị nghịch
hướng.
Chồng thuộc cung Càn
Bắc=Lục-Sát
Ðông= Ngũ Quỉ |
Nam= Tuyệt-Mạng
Ðông-Nam=Họa-Hại |
Tây-Nam=Duyên-Niên
Tây= Sinh-Khí |
Tây-Bắc= Phục-Vi
Ðông-Bắc=Thiên-Y |
Vợ thuộc cung Ly.
Ðông = Sinh-Khí
Ðông-Nam = Thiên-Y |
Nam = Phục-Vị
Bắc = Duyên-Niên |
Tây = Ngũ-Quỉ
Tây-Bắc = Tuyệt-Mạng |
Ðông-Bắc = Họa-Hại
Tây-Nam = Lục-Sát |
Các hướng đối nghịch nhau rất rõ ràng. Vì thế, các cặp vợ chồng nghịch hướng này thường chỉ có một người thành công mà thôi, vì 2 người cùng ở chung một nhà, ngủ chung một giường mà địa thế chỉ phù trợ cho một người. Muốn cả 2 người cùng được tốt, trước hết phải ngủ khác phòng hoặc ít nhất cũng khác giường nếu chung phòng. Từ đó, căn cứ trên các hướng địa-lý của mỗi người mà sắp xếp lại cho hợp. Dĩ nhiên, hướng địa-lý chỉ có ảnh hưởng nếu tiếp xúc lâu dài. Trường hợp người chồng sang phòng vợ hay người vợ sang phòng chồng trong thời gian vài tiếng đồng hồ sẽ không có ảnh hưởng bao nhiêu.
Tương tự, nếu hai vợ chồng nghịch hướng
này có chung một cơ sở thương mại và cùng trông coi
tiệm, vậy phải đặt hai chỗ ngồi làm việc cho hai vợ chồng
riêng ở vị trí tốt, hướng tốt của mỗi người.
Hỏi:Hướng
bếp có quan trọng không? Làm sao để xem hướng bếp?
Ðáp: Hướng
bếp là một trong những hướng rất quan trọng của Ðịa-Lý.
Nó chiếm hàng thứ ba sau phòng ngủ và phòng làm việc. Dù
sao ở Hoa-Kỳ và các nước tân tiến bây giờ người ta ít
khi xem địa-lý hướng bếp vì các lý do sau:
1- Bếp gas hay bếp điện bây giờ không
có miệng bếp (để cho củi vào) như bếp củi ngày xưa, và
khoa địa lý chỉ thuần túy xem miệng bếp phải hướng về
đâu.
2- Nhà bếp ngày xưa được xây riêng
biệt và thường dùng để che một trong những hướng xấu
của người chủ nhà. Nhà bếp ngày nay không thể xây riêng
như xưa được... Vì những khác biệt của hai thời đại,
nên hầu như ngày nay không còn ai xem về hướng bếp nữa.
Dù sao, để đưa ra một qui tắc chung
luận về hướng bếp, tôi rút trong sách Bát-Trạch Minh-Cảnh
ra một vài qui tắc chính yếu nếu quí thân chủ vẫn muốn
thử bố trí địa lý bếp núc của mình.
1- Ðể ý xem mình thường ngồi, đứng
tại đâu trước giờ cơm (lúc trong bếp đang nấu nướng
có lửa)
2- Ngồi tại vị trí đó, lấy la bàn
ra tìm hướng Sinh-Khí ở đâu (nếu muốn khỏe mạnh thì tìm
hướng Thiên-Y)
3- Ðặt lò tại vị trí ngược với hướng
Sinh-Khí (thí dụ, Sinh-Khí là hướng Bắc của mình thì đặt
lò tại hướng Nam của mình. Ðể cho khí đi từ hướng Sinh-Khí
vào sẽ qua mình, rồi mới đến lò)
Hỏi:Vườn
tược chung quanh nhà có cần bày trí gì hay không?
Ðáp: Có.
Nếu có thể bố trí được vườn tược chung quanh nhà thì
rất hay.
Trước hết, ở trong nhà, nơi phòng ngủ,
phòng làm việc, hay những nơi mình thường có mặt ở đó,
nhìn ra các cửa (cửa cái và cửa sổ). Xem cửa nào thuộc
hướng xấu thì nên trồng cây to phía trước cửa mà chận
khí của hướng xấu. Cửa nào thuộc hướng tốt nên mở
rộng và mở thường xuyên, đồng thời phần đất ở ngoài
cửa nên trồng cỏ, tưới nước thường xuyên (giữ cho đất
ẩm, cỏ tốt, thì khí của hướng tốt sẽ vào nhà nhiều
hơn.) Nhớ chỉ trồng cỏ mà thôi, đừng trồng các cây lớn,
có thể cản bớt khí đi.
Hỏi:Thường
người ta trồng cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... có đúng không?
Cây nên đặt tại đâu?
Ðáp: Các
loại cây Thần-Tài, Cây Phát-Tài... được dùng để thu hút
khí của hướng tốt vào nhà nhiều hơn. Các cây này có công
dụng gần giống như một sân cỏ tưới nước đầy đủ
nói ở phần bố trí vườn tược. Thường người ta dùng
các loại cây có lá dầy chứa nhiều nước. Nếu để ý
kỹ hơn sẽ thấy lá của các cây này đều không có sống
lá và có những sợi gân dọc theo thân lá. Chiều dài lá thường
khoảng nửa thước. Không cần phải cây Thần-Tài hay Phát-Tài,
mà bất cứ cây gì có lá giống như vậy đều có công dụng
tương tự. Người ta thường đặt cây tại các cửa quay về
hướng tốt đề hút khí của các hướng này. Cây không nên
quá to, có thể che lấp mất cửa sẽ có tác dụng ngược
lại là chận khí không cho vào.
Hỏi:Cây
Thần-Tài, Phát-Tài... nở hoa có phải là điềm phát tài không?...
Cây chết có phải là rủi ro không?
Ðáp: Ðây
là các điều mê tín không nên tin. Cây nở hoa sẽ không phát
tài hơn, nhưng cây chết có thể làm hao hụt tiền bạc nếu
cây đó đặt đúng ngay hướng sinh khí của người chủ. Nếu
cây bị chết, hãy thay cây khác ngay , sẽ không có ảnh
hưởng nhiều.
Hỏi:Các
thứ khác như bàn thờ Thần-Tài, bàn thờ ông Ðịa,
bàn thờ Phật, Phong-Linh (chuông gió). Trái châu thủy tinh,
bùa Lỗ-Ban, Bùa Bát-Quái... nên đặt tại đâu?
Ðáp: Câu
hỏi này đã vượt ra ngoài phạm vi của khoa học về địa
lý mà tôi muốn trình bày cùng quí vị thân chủ. Nói chung
về bàn thờ, có thể xem như bếp, nghĩa là nên xoay mặt
về hướng Sinh Khí nếu thường đốt nhang, đốt đèn cầy
tại bàn thờ. Nếu không thường đốt đèn hoặc dùng đèn
điện thay thế thì vị trí không quan trọng lắm, đặt ở
đâu cho thẩm mỹ là được.
Còn về các loại bùa Bát-Quái, Lỗ-Ban,
chuông gió dùng ếm quỉ trừ tà thì thật tình tôi không biết
đặt tại đâu cả. Vì tôi không tin về những chuyện này.
Riêng đối với Bát-Quái-Ðồ, cái hình mà quí vị thường
thấy trên bùa Bát-Quái, chẳng qua là một loại biểu tượng
của 8 quẻ bao gồm Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn,
Ðoài... do vua Phục-Hi đặt ra cách đây hơn 1000 năm (8 quẻ
Bát-Quái đó đã được ứng dụng hết sức tỉ mỉ trong
tập địa-lý này qua cách tính về cung phi và các
phương hướng của quí vị). Ðó là mục đích chính yếu
và duy nhất của Bát-Quái-Ðồ.... Ông vua Phục-Hi có tái sinh
mà thấy được cái Bát-Quái-Ðồ của mình sáng chế ra bây
giờ được mang đi ếm quỉ trừ tà, hù ma nhát con nít...
chắc là phải khóc thét lên!
Hỏi:Tôi
có thấy loại la bàn chuyên môn dùng xem Ðịa-Lý bán
tại Hong-Kong, Taiwan... có kim chính giữa và nhiều vòng chữ
Tàu xung quanh, có công dụng gì?
Ðáp: Các
la bàn này thường có 3 vòng để các chữ theo 10 can là Giáp,
Ất, Bính, Ðinh, ... , Nhâm, Quí. Vòng kế tiếp theo 12 chi là
Tí, Sửu, Dần,..., Tuất, Hợi. Vòng kế là 8 cung Bát-Quái
Càn, Khảm, Cấn..., Khôn, Ðoài... Vòng ngoài hết chia
làm24, gọI là 24 sơn... 24 sơn này chỉ là cách chia vòng tròn
thành 8, rồi lại chia 1/8 đó thành 3 phần nữa. Tương tự
với các hướng Ðông Ðông Bắc (giữa Ðông-Bắc và Bắc),
Tây Tây Nam (Giữa Tây Nam và Nam... vậy thôi. Nhìn chung, vì
ngày xưa không chia vòng tròn làm 360 độ như bây giờ mà chia
theo can chi... và bát quái... Lúc đó vòng tròn chia làm 8 (bát-quái),
10 (theo can), hoặc 12 (theo chi), hoặc chi tiết lắm là chia làm
64 theo tượng của 64 quẻ Phục-Hi... nhìn chung, các lối chia
này so với la bàn có chia sẵn 360 độ về độ chính xác thua
rất xa... Dù sao, người ta vẫn còn dùng nhiều để... quay
phim video cho chúng ta xem... Và dĩ nhiên, một số 'Ðại-Sư
Phong-Thủy' còn dùng với mục đích hù ma nhát con nít nữa.
Hỏi:Tôi
có đọc một số sách về trường Phái Ðịa Lý Giang Tây,
trong đó họ có dùng 24 Sơn một cách rất tỉ mỉ. Như vậy
có phải 24 Sơn có công dụng khác không?
Ðáp: Ðúng
như vậy, Phái Ðịa Lý Giang Tây đã đưa những phát minh rất
táo bạo trong khoa Ðịa Lý . Nhất là lối tính Cửu Phi Tinh
(Nine-Star-Chart) vận hành theo từng nguyên vận 20 năm, tiểu
vận 1 năm, và nguyệt vận 1 tháng... Dù sao, tôi đã thử tìm
hiểu và áp dụng. Tôi cũng đã phải viết một chương trình
vi tính để tìm luật vận hành của Cửu Phi Tinh. Nhung cuối
cùng thì tôi thất vọng, vì Cửu Phi Tinh chỉ đúng vào khoảng
70% mà thôi (đó là dùng computer để tính, nếu dùng tay
để tính thì còn dễ sai hơn nữa, vì lối tính này hết sức
phức tạp). Mặt khác, nếu áp dụng Cửu Phi Tinh đến mức
tuyệt đối, thì chúng ta phải đổi hướng nhà mỗi... Tháng!!!
Hoặc ít nhất cũng mỗi năm... Có lẽ không ai muốn dọn
nhà hoài như vậy... Dù sao, tôi rất thích những phát minh
của Phái Giang Tây, và đang tiếp tục tìm hiểu nó.
-oOo-
Ðọc xong tập sách Ðịa-Lý Dương-Cơ này, kiến thức về Ðịa-Lý của quí vị đã tạm đủ để bố trí Ðịa-Lý cho chính mình. Ðịa-Lý là một môn học phức tạp và cần nhiều kiên nhẫn. Muốn nắm vững khoa học này, quí vịcần thực tập nhiều bằng cách tự thay đổi cách sắp xếp Ðịa-Lý mỗi vài tháng một lần, rồi quan sát sự thay đổi. Ðồng thời nếu có dịp, nên đi xem giùm địa lý cho người khác... Ngoài ra,những khi rảnh rỗi, cũng nên ngồi nhớ lại địa thế của những căn phòng mình từng cư ngụ qua, giường ngủ quay về đâu?... Ðời sống mình trong thời gian đó ra sao?.... Ðó là cách học hay nhất và gần với thực tế nhất. Nó cũng không kém phần thú vị. Dần dà, qua những kết quả thấy rõ trước mắt, quí vị sẽ có được một niềm tin vững chắc vào khả năng của mình... và càng ngày quí vị sẽ càng đến gần chỗ tinh túy của khoa học này hơn nữa.
Chúc quí vị thành công
Patton Nguyen